tiểu đường biến chứng qua phổi
người bị viêm phổi ăn yến được không; Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết ông Công; ông Táo; nguồn gốc và ý nghĩa ngày ông Táo về trời; mối nguy từ bỏ bữa sáng; tầm quan trọng ăn sáng; bữa ăn sáng nhanh; đơn giản; ăn sáng nhanh nhưng vẫn bổ; nước yến cho người cao
Tiểu đường thai kỳ có thể là gây ra biến chứng lâu dài là sảy thai nhiều lần liên tiếp hoặc thai chết lưu không rõ lý do. Tăng huyết áp: là nguyên nhân khiến mẹ bầu mắc tiểu đường thai kì có nguy cơ tiền sản giật cao hơn 12% so với thai phụ bình thường.
Đối tượng sử dụng: Người bệnh tiểu đường, tiền tiểu đường; Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳSữa dành cho người bệnh phổi. Đảm bảo đủ năng lượng mỗi bữa ăn: Người mắc bệnh tiểu đường đôi khi có tâm lý ăn kiêng quá đà trong khi sử dụng các thuốc có tính chất hạ đường huyết. Do đó, bệnh nhân dễ gặp nguy hiểm nếu xảy ra biến chứng hạ đường huyết nếu không bổ sung đủ năng lượng.
Vay Tiền Nhanh Cầm Đồ. Thực tế, những người thuộc nhóm yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm phổi chiếm một phần không nhỏ trong tỷ lệ dân số hiện nay. Nguyên nhân viêm phổi thường do vi khuẩn, virus và nấm có thể lây lan qua ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc gần, do đó bệnh sẽ ngày càng lan rộng gây ảnh hưởng lên cả người khỏe mạnh. Việc phát hiện dấu hiệu viêm phổi ngay từ ban đầu là cách hiệu quả để phòng tránh, ngăn ngừa lây lan và điều trị nhanh chóng chứng bệnh này. Bạn hãy cùng tìm hiểu các dấu hiệu viêm phổi để có thể tìm cách phòng ngừa và điều trị viêm phổi hiệu quả nhé! Các dấu hiệu viêm phổi phổ biến Những dấu hiệu viêm phổi bạn cần lưu ý phát hiện sớm bao gồm • Ho có đờm Ho có dịch đờm màu xanh lá cây, vàng hoặc kèm theo máu. Sự xuất hiện của máu có thể cảnh báo bạn đang bị dấu hiệu viêm phổi nặng. • Khó thở Viêm phổi sẽ gây suy giảm chức năng phổi khiến bạn cảm thấy khó thở. Cơ thể người bệnh sẽ tăng nhịp thở để có đủ oxy cung cấp cho các cơ quan, dẫn đến cảm giác hụt hơi, thở dốc. • Nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường Triệu chứng này thường xảy ra ở người lớn trên 65 tuổi và người có hệ thống miễn dịch yếu. • Sốt Nếu sốt trên 38,5 độ C kèm theo các triệu chứng cảm lạnh là dấu hiệu cho thấy bạn có thể bạn đã bị nhiễm vi khuẩn, viêm phổi. • Đau ngực Hít thở sâu hoặc ho khiến bạn có cảm giác đau, áp lực dưới xương ức, nặng ngực. • Mệt mỏi, đau cơ Bệnh viêm phổi có thể khiến bạn mệt mỏi kèm sốt, gây đau cơ khớp. • Đổ mồ hôi, ớn lạnh Bạn cảm thấy ớn lạnh dù đã giữ ấm, bạn cũng có thể đổ mồ hôi và răng đánh lập cập vào nhau. • Thay đổi nhận thức Người lớn trên 65 tuổi có thể bị mê sảng hoặc lú lẫn. Ngoài các dấu hiệu viêm phổi kể trên, bạn còn có thể gặp phải các triệu chứng tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, ăn không ngon, môi khô… Nếu nhận thấy có bất kỳ dấu hiệu viêm phổi nào, bạn nên đến thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị hợp lý, tránh để lâu ngày hay tự ý mua thuốc dùng. Các dấu hiệu viêm phổi khác có thể thay đổi tùy theo tuổi và sức khỏe tổng thể của bạn. Trẻ em dưới 5 tuổi có thể thở nhanh hoặc thở khò khè. Trẻ sơ sinh thường không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng đôi khi có thể nôn mửa, sốt, ho, khó thở, yếu sức hoặc khó ăn uống. Người già có thể có dấu hiệu nhẹ hơn, thường lú lẫn hoặc nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường. Khi nào nên đến gặp bác sĩ? Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn cảm thấy khó thở, đau ngực, sốt cao kéo dài hoặc ho dai dẳng, đặc biệt nếu bạn ho ra mủ. Điều đặc biệt quan trọng là những người thuộc các nhóm nguy cơ cao này phải đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt ngay khi nhận thấy dấu hiệu viêm phổi Người lớn trên 65 tuổi Trẻ em dưới 2 tuổi có các dấu hiệu và triệu chứng Những người có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu Những người đang hóa trị hoặc dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch Đối với một số người lớn tuổi và những người bị suy tim hoặc các vấn đề về phổi mãn tính, viêm phổi có thể nhanh chóng trở thành một tình trạng đe dọa tính mạng. Nếu không điều trị viêm phổi sớm, bệnh có thể nhanh chóng trở nên trầm trọng hơn ngay cả khi bạn là người khỏe mạnh. Một số dấu hiệu viêm phổi cảnh báo nguy hiểm bao gồm Sốt cao kéo dài Khó thở kèm theo đau ngực Có màu xanh ở môi hoặc móng tay Ho có đờm không có dấu hiệu cải thiện. Những dấu hiệu viêm phổi cảnh báo nguy hiểm cho thấy bạn có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng viêm phổi bao gồm nhiễm trùng huyết, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, suy thận, suy tim… Bạn nên làm gì khi có dấu hiệu viêm phổi? Ngay khi phát hiện dấu hiệu viêm phổi, điều đầu tiên là bạn hãy đến gặp bác sĩ để được kiểm tra. Để chẩn đoán viêm phổi, bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh và tiến hành kiểm tra thể chất. Họ có thể sử dụng ống nghe để nghe tiếng phổi, yêu cầu chụp X-quang ngực và xét nghiệm máu. Điều trị viêm phổi Việc điều trị của bác sĩ sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân viêm phổi bao gồm • Viêm phổi do vi khuẩn Bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh đường uống. Nhiều người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị tại nhà và hồi phục nhanh chóng. Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng đang trở nên tồi tệ hơn, hãy gặp bác sĩ ngay lập tức. • Viêm phổi do virus Bác sĩ có thể chỉ định điều trị viêm phổi do virus bằng thuốc kháng virus, thông thường người bệnh sẽ hồi phục sau 1 đến 3 tuần. • Viêm phổi do nấm Để điều trị viêm phổi do nấm, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc chống nấm. Quá trình điều trị có thể mất vài tuần để loại bỏ nhiễm trùng. Người bệnh có các triệu chứng, dấu hiệu viêm phổi nghiêm trọng có bệnh lý mắc kèm hoặc thuộc nhóm yếu tố nguy cơ có thể cần điều trị tại bệnh viện. Tỷ lệ phục hồi bệnh viêm phổi sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ khỏe mạnh của người bệnh, độ tuổi và lối sống. Một số người bị viêm phổi có thể hồi phục trong một vài tuần, trong khi đối với những người khác có thể mất 6 đến 8 tuần để trở lại bình thường. Phòng ngừa nguy cơ viêm phổi Những người có nguy cơ cao bị viêm phổi hoặc biến chứng do nhiễm trùng có thể cân nhắc tiêm vắc xin để giảm bớt rủi ro. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC khuyến nghị rằng một số nhóm người nên cân nhắc tiêm các loại vắc xin sau • Thuốc chủng ngừa liên hợp chống khuẩn cầu phổi PVC 13 Dành cho người lớn trên 65 tuổi, trẻ em từ 2 tuổi trở xuống và người mắc bệnh mãn tính. • Thuốc chủng ngừa polisaccarit khuẩn cầu phổi Dành cho người lớn trên 65 tuổi, người trên 2 tuổi bị bệnh mãn tính và người lớn trên 19 tuổi hút thuốc lá. Bạn có thể cân nhắc tiêm chủng các loại vắc xin cúm và Hib để giúp ngăn ngừa bệnh viêm phổi. • Vắc xin cúm Vắc xin cúm có thể giúp bảo vệ bạn khỏi bị cúm và viêm phổi. • Vắc xin Hib Một loại vi khuẩn có tên Haemophilus Enzae loại b Hib có thể gây viêm phổi và viêm màng não. Trẻ em dưới 5 tuổi cần tiêm chủng ngừa Hib để giúp bảo vệ khỏi các bệnh nhiễm trùng này. Ngoài ra còn có các bước đơn giản và điều chỉnh lối sống mà bạn có thể thực hiện để giúp ngăn ngừa viêm phổi bao gồm • Rửa tay thường xuyên đặc biệt là trong mùa lạnh và cúm để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng. Bạn có thể sử dụng xà phòng và nước nóng hoặc gel rửa tay kháng khuẩn để tiêu diệt vi trùng, đặc biệt là trước khi ăn hoặc chạm vào mặt và miệng. • Xây dựng hệ thống miễn dịch khỏe mạnh Đây là điều cần thiết để cơ thể có thể chống lại tình trạng nhiễm trùng. Bạn nên có một chế độ ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi nhiều và tập thể dục thường xuyên. • Từ bỏ hút thuốc lá Điều này có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng viêm phổi và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Việc hút thuốc làm hỏng phổi và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể. Những thông tin trên đây hy vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các dấu hiệu viêm phổi để kịp thời xử lý. Dù bệnh viêm phổi hay bất kỳ căn bệnh nào khác, khi phát hiện càng sớm, bạn sẽ càng nhanh chóng hồi phục. Vì thế bạn hãy luôn thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đến gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu bất thường nhé!
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh đái tháo đường có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể người bệnh. Một trong các biến chứng là nhiễm trùng. Khi đường huyết tăng thì người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng tái phát nhiều lần, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Nhiễm trùng là một biến chứng thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, diễn biến bệnh thường nặng và phức tạp hơn so với những người bình thường. Biến chứng nhiễm trùng là tình trạng mà người mắc bệnh tiểu đường bị nhiễm một loại vi sinh vật nào đó, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn từ nhẹ tới nặng. Thường có tình chất dai dẳng hay tái phát. Theo thống kê thì có tới gần một nửa các bệnh nhân tiểu đường có ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị ngoại trú vì các bệnh nhiễm mắc bệnh nhiễm trùng trên nhưng bệnh nhân tiểu đường nếu không được phát hiện và điều trị sớm có nguy cơ diễn biến nặng ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng người Tại sao người bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm trùng?Các nguyên nhân làm cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm khuẩn gồmKhi mắc bệnh tiểu đường,nếu không kiểm soát được đường huyết, nồng độ đường cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát bị các vết trầy xước nhỏ là điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi. Những vết trầy xước nhỏ khó lành do biến chứng của tiểu đường gây ra Các biến chứng làm ảnh hưởng tới thần kinh cảm giác làm cho bệnh nhân giảm nhận biết cảm giác đau, các tổn thương chậm được xử lý nên khả năng nhiễm khuẩn càng ra, bệnh nhân đái tháo đường thường bị tổn thương mạch máu ngoại biên, làm giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả. Từ đó việc chống lại vi khuẩn gây bệnh khó khăn Các loại biến chứng nhiễm trùngBệnh nhân có rất nhiều hình thái nhiễm khuẩn có thể xảy Nhiễm trùng tiết niệuTrường hợp này rất hay gặp, thường ở nữ nhiều hơn nam nhưViêm bàng quang Biểu hiện sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó. Nước tiểu đục, có cặn, và có khi có máu. Tuy nhiên gần 90% viêm bàng quang không có triệu chứng. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các xét nghiệm nước thận, bể thận Đau vùng hông, sốt cao, rét run, tiểu đục hoặc có thể tiểu Nhiễm trùng phổiThường gặp nhất là viêm phổi và lao phổi Sốt cao, ho, khạc đờm có thể lẫn máu, đau ngực, khó thở... Ở bệnh nhân tiểu đường thường tổn thương nhu mô phổi lan tỏa, dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, nhiễm khuẩn phổi Mệt mỏi, chán ăn, ra mồ hôi trộm, gầy sút nhanh, sốt nhẹ về chiều, ho khan có thể có đàm hoặc máu kéo dài dai dẳng, kèm đau ngực, khó thở... Lao phổi ở bệnh nhân tiểu đường thường nặng và tiến triển nhanh, nếu không được điều trị sẽ dẫn tới suy kiệt và tử Nhiễm trùng da, mô mềmViêm mô tế bào Xuất hiện các mảng viêm đỏ đau trên da, có khi kèm sưng các hạch lân chân, bàn chân Thường gặp ở các vị trí ngón chân, mặt trước cẳng chân, cổ chân và lòng bàn chân. Thường có hoại tử ướt, chảy mủ thối kèm theo sưng nề tấy đỏ tại chỗ. Loét lòng bàn chân có hoại tử là một trong những biến chứng nguy hiểm của tiểu đường gây ra Trên da có nhiều mụn nhọt tác nhân gây bệnh là tụ cầu nấm Thường gặp là nhiễm nấm ở bộ phận sinh dục, nấm ở kẽ giữa các ngón chân có thể gây nên loét bàn Nhiễm trùng răng miệngNhiễm trùng răng bao gồm Viêm lợi, viêm quanh chân răng, sâu răng, viêm mủ chân răng, sưng tấy vùng hàm mặt...Nếu tình trạng nhiễm trùng răng miệng nặng có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết và tử Làm sao để phòng biến chứng nhiễm trùng?Để phòng ngừa biến chứng nhiễm trùng nói chung bệnh nhân cầnKiểm soát tốt đường huyết và các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu... bằng cách sử dụng thuốc theo đúng quy định của bác sĩ, chế độ ăn uống lành mạnh và vận động hàng sinh răng miệng đúng cách, dùng các loại bàn chải mềm, chải răng thường xuyên và tránh gây ra các tổn thương trong khoang trang bị khẩu trang khi đi ra đường, tiếp xúc đông người. Tiêm phòng cúm mùa định kỳ mỗi sinh bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ, rửa vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục, không nhịn tiểu và uống nhiều bệnh cần luôn vệ sinh da sạch sẽ, không tắm nước nóng có nguy cơ bị bỏng do rối loạn cảm giác nhận biếtvà dùng xà phòng giữ ẩm nhẹ; giữ da khô ráo ở những vùng hay cọ xát vào nhau như nách, bẹn, kẽ các ngón chân; cắt móng chân, móng tay thường xuyên. Với các vết thương, cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý hoặc cồn và băng những vết xước da, rách da ngay khi mới phát biến chứng nhiễm trùng bàn chânKiểm tra bàn chân hằng ngày, nếu khó quan sát thì sử dụng gương hoặc nhờ người giúp vệ sinh sạch sẽ, rửa chân mỗi ngày bằng nước ấm Không ngâm chân trong nước quá lâu, tránh nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh thử nhiệt độ của nước trước và lau khô các kẽ chân sau khi rửa. Người bệnh lưu ý, không nên ngâm chân trong nước nóng quá lâu Giữ da chân mềm mại, giữ gót chân không bị chaiCắt móng chân thường xuyên; nếu bệnh nhân bị mất cảm giác bàn chân, không nên tự cắt móng mà nên nhờ người giúp mang giày, tất mềm, không mang tất quá chật và thay mỗi ngày Không đi chân trần trong nhà hoặc ngoài trời, tránh giẫm phải những vật có thể làm tổn thương bàn chân, không sử dụng băng dính trên chân, không cắt những vết chai xuyên luôn cử động cẳng chân, bàn chân hay nhón gót tại chỗ giúp tăng co bóp các cơ vùng cẳng chân làm cho máu lưu thông tốt thể dục mỗi ngày 30 – 60 phút nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội...Tránh các hoạt động gắng sức hoặc các hoạt động làm tăng áp lực lên bàn chân như chạy, nhảy. Hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện bất cứ hoạt động nào. Vì đôi khi những hoạt động đó có thể làm nặng thêm tình trạng thương tổn bàn bệnh tiểu đường nên chú ý đến bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể, chú ý những dấu hiệu nhiễm trùng có thể xảy ra. Đôi khi nếu bị nhiễm trùng dai dẳng có thể là một gợi ý của một người mắc bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán. Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường Công dụng thuốc Glizym Công dụng thuốc Glucovance 500mg/
Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sau khi khỏi đều có những biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về biến chứng bệnh tiểu đường và cách giải quyết. Vì sao mắc bệnh tiểu đường đái tháo đường Bệnh tiểu đường đái tháo đường là 1 căn bệnh âm thầm phát triển trong cơ thể chúng ta. Khi bệnh có biểu hiện bên ngoài thì lúc đó bệnh đã nặng rồi, vì vậy cần lưu ý những thay đổi sức khỏe dù là nhỏ nhất để có thể phát hiện và điều trị kịp thời. Bản chất của bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa chất đường trong cơ thể do tuyến tụy không tự sản xuất được insulin hoặc tế bào mất khả năng sử dụng insulin có sẵn trong cơ thể dẫn đến biểu hiện lượng đường trong máu luôn cao hơn ở mức bình thường. Tiểu đường được chia làm 3 loại chính Đái tháo đường type 1 Chiếm 5 – 10% tổng số người mắc bệnh đái tháo đường. Nguyên nhân gây ra bệnh là do tuyến tụy không thể sản xuất insulin, bệnh thường do yếu tố di truyền gây nên. Độ tuổi thường gặp mắc căn bệnh này dưới 20 tuổi. Bởi vì các tế bào tuyến tụy sản xuất insulin bị phá hủy. Những người mắc bệnh đái tháo đường type 1 phải sống suốt đời với thuốc vì phải tiêm insulin thường xuyên. Vì tiểu đường type 1 là căn bệnh di truyền, không thể phòng ngừa được nên bên cạnh việc tiên insulin. Người bệnh cần chú ý đến chế độ ăn uống và tập thể dục đều đặn. >>> Xem thêm Cách phòng và kiểm soát bệnh tiểu đường. Đái tháo đường type 2 Chiếm khoảng 90-95% số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Độ tuổi thường gặp là trên 40 tuổi. Nguyên nhân của bệnh tiểu đường type 2 là do cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không đáp ứng với insulin như bình thường. Đa số người bệnh mắc bệnh này là do lối sống không lành mạnh ít vận động, thừa cân va không tập thể dục. Bệnh đái tháo đường type 2 thường ít triệu chứng, thường khi phát hiện ra bệnh thì đã thành các biến chứng nguy hiểm. Đa số các trường hợp phát hiện khi bệnh là do tình cờ đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc có biến chứng nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng da kéo dài. Bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng kín do nhiễm nấm âm hộ, bệnh nhân nam bị liệt dương. Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường thai kỳ Chiếm khoảng 4% trong số phụ nữ mang thai. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai tuần 24 – 28 và sẽ tự khỏi sau sinh. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến mẹ và thai nhi. Khác với bệnh tiểu đường type 1 và 2, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra. Nếu một người phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong thời gian mang thai đầu tiên Đến lượt thời kỳ mang thai lần 2 cô ấy có nguy cơ mắc bệnh một lần nữa và có thể phát bệnh tiểu đường type 2 sau khi sinh em bé xong. Phụ nữ mang thai ở tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ. 1. Hư răng Bệnh gây tổn thương đến nếu do đóng vôi, nhiễm trùng, miệng lưỡi hay khô và hôi miệng. Bệnh nhân cần đi khám răng định kỳ thường xuyên, đánh răng cho kỹ và không được hút thuốc lá. 2. Hư mắt diabetic retinopa-thy Khi lượng đường trong máu cao, mắt sẽ bị mờ. Nếu không có biện pháp khắc phục hạ đường huyết ngay hoặc để lâu dài. Những mạch máu nhỏ trong mắt dễ bị nghẽn và bị bể trong lòng mắt dẫn đến mù lòa. Những năm đầu vừa mới bị tiểu đường thường không có triệu chứng, nhưng bạn cũng phải thường xuyên khám mắt định kỳ mỗi năm để có thể phát hiện sớm những thay đổi retina để chữa trị đúng cách. 3. Hư thận diabetic nephropa-thy Đường lưu thông trong máu cao lâu ngày gây tác động xấu, làm hư các mạch máu nhỏ dẫn đến hư thận. Khi thận hư, bệnh nhân sẽ cảm thấy mệt mỏi, người bị phù, khó thở do chất độc không được đào thải ra khỏi cơ thể. Một khi thận hư hoàn toàn thì chỉ còn cách là dùng máy lọc thận để duy trì tính mạng. Bệnh nhân luôn nhớ dùng thuốc để giữ cho lượng đường càng gần mức bình thường càng tốt, chỉ số huyết áp dưới 130/80, ăn nhạt và hạn chế ăn chất đạm. 4. Tai biến mạch máu Khi mắc bệnh tiểu đường cùng với mỡ máu, huyết áp cao, bệnh nhân rất dễ bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não làm liệt nửa người. Nguyên nhân chính do mỡ, đường trong máu cao, lâu ngày làm tắc nghẽn các động mạch khiến cho máu không lưu thông đến các bộ phận trong cơ thể để nuôi dưỡng chúng. Khi có những triệu chứng như khó thở, mệt, đổ mồ hôi, đau ngực khi làm việc nặng. Bàn chân lạnh tím, hay đau bắp vế chân khi đi bộ thì nên đi khám xét nghiệm ngay lập tức. Phương pháp tập thể dục thể thao mỗi ngày, chế độ ăn uống thích hợp, không hút thuốc.. là một trong những cách hữu hiệu để đẩy lùi căn bệnh này. 5. au hệ thống thần kinh diabetic neuropathy gồm có 2 loại Peripheral neuropathy đây là nguyên nhân gây nên lở loét chân, dẫn đến phải cắt cụt chi của bệnh nhân tiểu đường. Tiểu đường càng lâu thì càng dễ bị, bắp thịt bị teo, yếu dần, khó cử động. Vì do tê, mất cảm giác nên khi đạp phải vật nhọn hoặc cọ sát đôi giày chật. Bệnh nhân không có cảm giác gì, nên dẫn đến nhiễm trùng và có thể bị cưa chân. Vì vậy, người bệnh tiểu đường phải kiểm soát bàn chân mỗi tối trước khi đi ngủ. Hãy mặc quần thoải mái và nên tham khảo bác sĩ khi có các triệu chứng lạ. Autonomic neuropathy Bệnh nhân sẽ bị xáo trộn nhịp tim, huyết áp chạy không đúng gây ra chứng chóng mặt postural hypotension, tiêu chảy táo bón bất thường, buồn nôn mửa, đi tiểu khó khăn, khô âm đạo và nhất là bị chứng liệt dương. Bệnh nhân liệt dương bây giờ đỡ khổ hơn lúc trước nhiều, vì có thuốc chữa trị khá hiệu quả. Nên tham khảo với bác sĩ. 6. Bệnh ngoài da Bệnh nhân dễ bị da khô do mất nước vì đi tiểu nhiều, ít mồ hôi vì đau giây thần kinh đặc biệt là mồ hôi nơi chân. Da bị ngứa ngáy làm bệnh nhân gãi, rách da. Từ đó làm nhiễm trùng, gây mụn nhọt. Bệnh nhân mập mạp thường hay bị nấm chỗ háng, nách và dưới vú nếu là đàn bà. Da bị nấm sẽ đỏ rát, có mụn nước, đau đớn, ngứa ngáy rất là khó chịu candidiasis. Chúng ta phải để ý làn da nhất là ở phía dưới chân thường xuyên. Xem xét những chỗ bị đỏ, đổi màu, mọc mụt nước làm ngứa ngáy, đều có thể gây nhiễm trùng. Khám xét nghiệm chỉ số đường huyết 6 tháng/ 1 lần hoặc trang bị máy đo đường huyết tại nhà là cách tốt nhất để phòng ngừa, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Bệnh tiểu đường và những thắc mắc thường gặp Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng. 97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline –
tiểu đường biến chứng qua phổi